NGUYÊN NHÂN:
- Bệnh do siêu vi trùng thuộc nhóm Paramyxovirus gây bệnh cho gà mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi hiện tượng xuất huyết, viêm loét đường tiêu hoá. Bệnh lây lan nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng, có thể đến 100% trên đàn gà bệnh.
- Virus dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng thông thường nhưng có thể tồn tại nhiều năm trong môi trường mát. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hoá, do tiếp xúc gà bệnh.
TRIỆU CHỨNG:
- Thời kỳ nung bệnh thường là 5 ngày, có thể biến động từ 5 – 12 ngày.
* Thể quá cấp tính:
- Thường xảy ra đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, gà ủ rũ sau vài giờ rồi chết, không thể hiện triệu chứng của bệnh.
* Thể cấp tính:
- Gà ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lông xù, gà bị sốt cao 42 – 43oC, hắt hơi, sổ mũi, thở khó trầm trọng, mào và yếm tím bầm, từ mũi chảy ra chất nhớt. Gà rối loạn tiêu hoá, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men, khi dốc gà ngược thấy có nước chảy ra có mùi chua khắm. Vài ngày sau gà tiêu chảy phân có màu nâu sẫm, trắng xanh hay trắng xám. Niêm mạc hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ.
- Gà trưởng thành triệu chứng hô hấp không thấy rõ như ở gà giò. Ở gà đẻ sản lượng trứng giảm hoặc ngừng để hoàn toàn sau khi nhiễm bệnh 7 – 21 ngày
Thể mạn tính:
- Xảy ra ở cuối ổ dịch. Gà có triệu chứng thần kinh, cơ quan vận động bị tổn thương biến loạn nặng. Con vật vặn đầu ra sau, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không đúng thức ăn, những cơn co giật thường xảy ra khi có kích thích. Chăm sóc tốt gà có thể khỏi nhưng triệu chứng thần kinh vẫn còn, gà khỏi bệnh miễn dịch suốt đời.
BỆNH TÍCH:
* Thể quá cấp:
- Bệnh tích không rõ, chỉ thấy những dấu hiệu xuất huyết ở ngoại tâm mạt, màng ngực, cơ quan hô hấp.
* Thể cấp tính:
- Xoang mũi và miệng đều chứa dịch nhớt màu đục. Niêm mạc miệng, mũi, khí quản xuất huyết, viêm phủ màng giả có Fibrin.- Tổ chức liên kết vùng đầu, cổ, hầu bị thuỷ thủng thấm dịch xuất huyết vàng.
* Thể mãn tính:
- Bệnh tích điển hình tập trung ở đường tiêu hoá Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết màu đỏ, tròn bằng đầu đinh ghim, các điểm xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt.. Dạ dày cơ xuất huyết. Ruột non xuất huyết, viêm. Trong trường hợp bệnh kéo dài có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu dục, cúc áo. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non. Gan có một số đám thoái hoá mỡ nhẹ màu vàng. Thận phù nhẹ có màu nâu xám. Bao tim, xoang ngực, bề mặt xoang ức xuất huyết Dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành từng vệt từng đám. Trứng non vỡí trong thành xoang bụng.
PHÒNG BỆNH:
- Virus gây bệnh Newcastle làm tế bào vật chủ sản sinh interferon, vì vậy không tiêm thêm vaccine virus khác sau khi chủng ngừa Newcastle từ 5 – 7 ngày. Hiện nay thường sử dụng phổ biến lịch chủng ngừa như sau:
+ Vaccine Lasota dùng nhỏ mắt mũi miệng cho gà lúc 7 ngày tuổi.
+ Do miễn dịch không bền nên tiếp tục dùng vaccine Lasota nhỏ mắt tiếp cho gà lúc 21 ngày tuổi
+ Phòng lần 3 bằng vaccine Newcastle hệ 1, tiêm dưới da cho gà khi được 2 tháng tuổi, sau đó định kỳ 6 tháng tiêm phòng lập lại.
- Đối với gà hướng thịt có thể dùng kháng thể Hanvet KTG để phòng bệnh cho gà ngay từ tuần tuổi đầu cho đến khi xuất chuồng với liều tiêm từ 1-2ml/ con, 10 -14 ngày tiêm nhắc lại 1 lần hoặc cho uống với liều gấp đôi
ĐIỀU TRỊ:
- Đây là bệnh do virus gây nên nhưng ngày nay đã có kháng thể đặc hiệu để điều trị bệnh này và cho kết quả rất cao đó là kháng thể Hanvet KTG.
- Dùng kháng thể tiêm bắp hoặc dưới da với liều từ 2-4 ml/ con tiêm 2 ngày liên tục.
- Dùng các loại thuốc bổ để trợ sức, trợ lực cho gà như Thuốc điện giải, đường Glucose, Bcompvit, Hanminvit super, HanlevitC…. Kết hợp dùng một số kháng sinh trộn vào thức ăn hoặc nước uống chống bội nhiễm như Hamcoli forte, Gentacostrim, Enrotril-100, Hampiseptol…