Trong những năm cuối thập niên 1990, bệnh circovirus ở lợn đã được phát hiện do một loại circovirus mới (Porcine Circovirus – PCV) gây ra. Virus này khác với PCV thích ứng trên môi trường tế bào thận lợn PK15 đã biết trước đó. Virus mới phân lập được gọi là PCV type 2 (PCV2).
Dịch tễ học
- PCV1 được phân lập lần đầu tiên ở Đức vào năm 1974, virus này không gây bệnh ở lợn.
- Năm 1997 tại Pháp, PCV2 được nhận diện là nguyên nhân gây hội chứng gầy còm ở lợn sau cai sữa.
- Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, cùng với bệnh Tai xanh, bệnh do circovirus đã xuất hiện và gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi.
- Virus gây bệnh mang bộ gen DNA, thuộc giống Circovirus, họ Circoviridae.
- PCV2 có khả năng sống được 15 phút ở nhiệt độ 70oC, bị bất hoạt ở pH 3 và bởi chloroform.
- Ở nhiệt độ phòng, khi bị tác động trong 10 phút bởi một số chất sát trùng như chlorhexidine, formadehyde, iodine và cồn hiệu giá của virus sẽ giảm.
Circovirus gây bệnh trên lợn
- Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường miệng – mũi. Bệnh có thể lây qua tiếp xúc, qua phân, qua đường hô hấp và tinh dịch của lợn đực giống.
- Bằng kỹ thuật iiPCR xác định được mầm bệnh có trong dịch bài xuất và bài tiết của lợn mắc PMWS (hội chứng gầy còm ở lợn con sau cai sữa – Postweaning Multisystemic Wasting Syndrome) cũng như trong huyết thanh lợn 28 tuần tuổi.
- Khả năng mẫn cảm với bệnh thay đổi tùy theo tính biệt, giống lợn.
- Lợn đực mẫn cảm với bệnh hơn so với lợn cái; lợn giống Landrace mẫn cảm hơn giống Duroc và Đại Bạch.
- PCV2 gây hủy hoại hệ miễn dịch của lợn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại mầm bệnh khác xâm nhập và gây bệnh.
- Lợn bị nhiễm PCV2 không có khả năng sản sinh interferon ở giai đoạn đầu của quá trình nhiễm trùng làm giảm đáp ứng miễn dịch với PCV2 và bị bệnh.
Cơ chế gây bệnh Circovirus ở lợn
Triệu chứng bệnh saiko ở lợn (Circovirus trên heo)
Triệu chứng bệnh được thể hiện qua 3 dạng: Hội chứng gầy còm ở lợn con sau cai sữa, hội chứng viêm da và viêm thận, hội chứng rối loạn sinh sản ở lợn.
1. Hội chứng còi cọc ở lợn con sau cai sữa (PMWS)
- PMWS xảy ra ở lợn từ 2 - 4 tháng tuổi. Tỷ lệ ốm dao động từ 4 - 30% (đôi khi lên đến 50 - 60%), tỷ lệ chết từ 4 - 20%.
- Lợn còi cọc, da nhợt nhạt, khó thở, tiêu chảy và có hội chứng hoàng đản.
- Giai đoạn đầu bị bệnh các hạch lympho dưới da đều bị sưng to. Bệnh tiến triển, hạch lympho trở lại kích thước bình thường và thậm chí bị teo nhỏ, tuyến ức bị teo.
- Phổi sưng to, dai chắc như cao su, tương ứng với bệnh tích vi thể viêm kẽ phổi.
- Gan sưng to hoặc teo nhỏ, nhạt màu, cứng, bề mặt có các hạt nhỏ. Một số lợn bị hoàng đản trong giai đoạn cuối của bệnh.
- Thận có nốt hoại tử màu trắng.
Lợn gầy gò, chậm phát lớn
2. Hội chứng viêm da và viêm thậm (PDNS)
- PDNS xảy ra ở lợn con, lợn thịt và lợn trưởng thành (11 - 14 tuần tuổi).
- Tỷ lệ nhiễm nhỏ hơn 1%, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% ở đàn lợn trên 3 tháng tuổi, nhưng chỉ 50% với lợn nhỏ hơn. Lợn chết chỉ sau một vài ngày có biểu hiện triêu chứng lâm sàng.
- Những con sống sót có thể tăng trọng trở lại sau 7 - 10 ngày.
- Lợn mắc PDNS có biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, sốt 41oC hoặc không sốt, nằm một chỗ lười vận động.
- Da xuất hiện những đám phát ban có màu đỏ tía, không có hình dạng nhất định, bắt đầu ở vùng chân sau và mông, có trường hợp nốt ban phân tán khắp cơ thể.
- Hiện tượng hoại tử và xuất huyết mô bào, tương ứng với bệnh tích vi thể viêm hoại tử mạch máu.
- Hạch lympho, đăc biệt hạch sau bụng có màu đỏ, lớn và có thể có chất lỏng chứa trong bụng.
- Khi lợn chết thể cấp tính, hai bên thận sưng to, trên bề mặt có nốt màu trắng, phù thũng bể thận.
- Lách nhồi huyết.
Da xuất hiện những đám phát ban có màu đỏ tía
Hạch lympho xuất huyết
Phổi bị viêm
3. Hội chứng rối loạn sinh sản ở lợn